Lắc bạc đá Mặt trăng ánh xanh mix đá Thạch anh khói
Mô tả sản phẩm
Đá chủ: Mặt trăng ánh xanh
Đá phụ: Thạch anh khói
Hợp mệnh : Thuỷ và Kim
Ý nghĩa và công dụng:
Đá mặt trăng:
Đá mặt trăng (đá moonstone) được được biết đến gồm hai loại, dựa trên địa điểm tồn tạo của chúng tại các cao nguyên mặt trăng hay tại biển để phân loại. Đá trên các cao nguyên gồm ba bộ: anorthosit sắt, magie và kiềm (một số người coi bộ kiềm là một tập hợp con của bộ magie). Đá thuộc bộ anorthosit sắt hầu như chỉ là khoáng chất anorthit (một calic plagiocla fenspa) và được cho là đại diện cho sự tích tụ plagiocla trôi nổi của biển macma Mặt Trăng. Theo các biện pháp tính niên đại phóng xạ thì anorthosit sắt đã được hình thành từ 4,4 tỷ năm trước.
Đá mặt trăng (đá moonstone) mang một vẻ đẹp huyền bí, xung quanh loại đá kỳ lạ này có nhiều truyền thuyết. Nhưng được biết đến nhiều nhất là hiện tượng chưa được lý giải, là có thể thấy trước được tương lai. Nếu bạn ngậm một viên đá mặt trăng trong miệng vào thời điểm trăng tròn.
Đá mặt trăng hay còn được biết đến là một loại fenpat. Ánh sáng lung linh của nó được gọi là sự ngời sáng hay chính là hiệu ứng của ánh trăng. Được tạo nên bởi hai loại fenpat khác nhau và chiết suất khác nhau.
Tại châu Âu, đây là loại đá tượng trưng cho người sinh tháng sáu. Còn ở Mỹ thì đá mặt trăng lại mang tên trùng với alexandrite và ngọc trai.
Đá mặt trăng (đá moonstone) là loại đá có ánh sáng lung linh di chuyền được trên bề mặt trông như ánh trăng. Loại đá này sở hữu nhiều màu sắc nhưng loại phổ biến nhất là không màu, xám phớt xanh hay trăng có hiệu ứng ngời sáng như ánh sáng từ mặt trăng. Ngoài ra còn có các màu khác như vàng, nâu, hồng xanh hay lục nhưng rất hiếm. Đá mặt trăng có độ ngời sáng xanh và độ trong cao đặc biệt hiếm, còn các loại khác thì bạn có thể dễ dàng tim thấy trên thị trường.
Loại đá mặt trăng này theo y học Tây Tạng có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tâm thần và động kinh. Các nhà thạch trị liệu hiện đại với nhiều công trình nghiên cứu về loại đá này đã khẳng định tác dụng thần kỳ của nó. Còn đối với người Hindu thì loại đá này có thể cung cấp năng lượng mát dịu từ mặt trăng giúp bảo vệ trí não, khơi dậy ước mơ và tính cách tốt đẹp bên trong con người. Ngoài ra còn có thể giảm sự nóng nảy và chống căng thẳng khi chịu áp lực lớn từ công việc.
Đá thạch anh khói:
Thạch anh khói được bắt nguồn từ tiếng Đức là “Rauch” có nghĩa là khói, hoặc “Rauchtopas” nghĩa là Topaz ám khói. Tên gọi này đến nay vẫn phổ biến trong giới kim hoàn, dù tên khoa học của thạch anh khói là “Smoky Quartz”.
Thạch anh ám khói là một biến thể khá phổ biến của thạch anh- thành phần chủ yếu của granit, permatit granit, permatit granit, quartzit và nhiều loại đá silicat khác, thường được tìm thấy trong các mạch nhiệt dịch.
Trong tự nhiên đá thạch anh ám khói là dòng đá được hình thành trong điều kiện đặc biệt với nhiệt độ và áp suất cao trong lòng đất. Do vậy năng lượng của Đá thạch anh ám khói có khả năng áp chế những nguồn năng lượng tiêu cực, trấn tà, xua tan vẩn khí xung quanh người đeo.
Người Hindu cổ đại cho rằng , thạch anh khói thanh lọc năng lượng tiêu cực và cặn bã trong môi trường sống.
Truyền thuyết Ấn Độ kể về một cái cốc được làm từ nguyên khối tinh thể thạch anh ám khói giúp giải tỏa căng thẳng và xoa dịu các cơn đau.
Trong văn hóa phương đông nói chung và văn hóa Việt Nam nói riêng, thạch anh khói được sử dụng trong phong thủy và trang trí nội ngoại thất, người phương đông nói chung cho rằng thạch anh khói giúp thanh lọc môi trường sống, cụ thể như đặt thạch anh khói trong phòng khách giúp bảo vệ gia đình khỏi tác động của sóng radio, sóng TV, điện thoại… Người xưa cũng dùng thạch anh khói để trấn yểm trong xây dựng.
Đá chủ: Mặt trăng ánh xanh
Đá phụ: Thạch anh khói
Hợp mệnh : Thuỷ và Kim
Ý nghĩa và công dụng:
Đá mặt trăng:
Đá mặt trăng (đá moonstone) được được biết đến gồm hai loại, dựa trên địa điểm tồn tạo của chúng tại các cao nguyên mặt trăng hay tại biển để phân loại. Đá trên các cao nguyên gồm ba bộ: anorthosit sắt, magie và kiềm (một số người coi bộ kiềm là một tập hợp con của bộ magie). Đá thuộc bộ anorthosit sắt hầu như chỉ là khoáng chất anorthit (một calic plagiocla fenspa) và được cho là đại diện cho sự tích tụ plagiocla trôi nổi của biển macma Mặt Trăng. Theo các biện pháp tính niên đại phóng xạ thì anorthosit sắt đã được hình thành từ 4,4 tỷ năm trước.
Đá mặt trăng (đá moonstone) mang một vẻ đẹp huyền bí, xung quanh loại đá kỳ lạ này có nhiều truyền thuyết. Nhưng được biết đến nhiều nhất là hiện tượng chưa được lý giải, là có thể thấy trước được tương lai. Nếu bạn ngậm một viên đá mặt trăng trong miệng vào thời điểm trăng tròn.
Đá mặt trăng hay còn được biết đến là một loại fenpat. Ánh sáng lung linh của nó được gọi là sự ngời sáng hay chính là hiệu ứng của ánh trăng. Được tạo nên bởi hai loại fenpat khác nhau và chiết suất khác nhau.
Tại châu Âu, đây là loại đá tượng trưng cho người sinh tháng sáu. Còn ở Mỹ thì đá mặt trăng lại mang tên trùng với alexandrite và ngọc trai.
Đá mặt trăng (đá moonstone) là loại đá có ánh sáng lung linh di chuyền được trên bề mặt trông như ánh trăng. Loại đá này sở hữu nhiều màu sắc nhưng loại phổ biến nhất là không màu, xám phớt xanh hay trăng có hiệu ứng ngời sáng như ánh sáng từ mặt trăng. Ngoài ra còn có các màu khác như vàng, nâu, hồng xanh hay lục nhưng rất hiếm. Đá mặt trăng có độ ngời sáng xanh và độ trong cao đặc biệt hiếm, còn các loại khác thì bạn có thể dễ dàng tim thấy trên thị trường.
Loại đá mặt trăng này theo y học Tây Tạng có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tâm thần và động kinh. Các nhà thạch trị liệu hiện đại với nhiều công trình nghiên cứu về loại đá này đã khẳng định tác dụng thần kỳ của nó. Còn đối với người Hindu thì loại đá này có thể cung cấp năng lượng mát dịu từ mặt trăng giúp bảo vệ trí não, khơi dậy ước mơ và tính cách tốt đẹp bên trong con người. Ngoài ra còn có thể giảm sự nóng nảy và chống căng thẳng khi chịu áp lực lớn từ công việc.
Đá thạch anh khói:
Thạch anh khói được bắt nguồn từ tiếng Đức là “Rauch” có nghĩa là khói, hoặc “Rauchtopas” nghĩa là Topaz ám khói. Tên gọi này đến nay vẫn phổ biến trong giới kim hoàn, dù tên khoa học của thạch anh khói là “Smoky Quartz”.
Thạch anh ám khói là một biến thể khá phổ biến của thạch anh- thành phần chủ yếu của granit, permatit granit, permatit granit, quartzit và nhiều loại đá silicat khác, thường được tìm thấy trong các mạch nhiệt dịch.
Trong tự nhiên đá thạch anh ám khói là dòng đá được hình thành trong điều kiện đặc biệt với nhiệt độ và áp suất cao trong lòng đất. Do vậy năng lượng của Đá thạch anh ám khói có khả năng áp chế những nguồn năng lượng tiêu cực, trấn tà, xua tan vẩn khí xung quanh người đeo.
Người Hindu cổ đại cho rằng , thạch anh khói thanh lọc năng lượng tiêu cực và cặn bã trong môi trường sống.
Truyền thuyết Ấn Độ kể về một cái cốc được làm từ nguyên khối tinh thể thạch anh ám khói giúp giải tỏa căng thẳng và xoa dịu các cơn đau.
Trong văn hóa phương đông nói chung và văn hóa Việt Nam nói riêng, thạch anh khói được sử dụng trong phong thủy và trang trí nội ngoại thất, người phương đông nói chung cho rằng thạch anh khói giúp thanh lọc môi trường sống, cụ thể như đặt thạch anh khói trong phòng khách giúp bảo vệ gia đình khỏi tác động của sóng radio, sóng TV, điện thoại… Người xưa cũng dùng thạch anh khói để trấn yểm trong xây dựng.
Post a Comment